ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐẠI GIỚI ĐÀN NHỰT HUỆ 2024
Link tải trọn bộ File Word: Câu hỏi dành cho Giới Tỳ Kheo Và Tỳ Kheo Ni 2024
Dành cho: GIỚI TỬ TỲ KHEO – TỲ KHEO NI
Phần I: LỊCH SỬ
Câu 1: Theo “Phật học phổ thông” của Hoà thượng Thích Thiện Hoa, ngày tháng và nơi thái tử Tất-đạt-đa đản sanh?
Gợi ý đáp án: Thái tử Tất-đạt-đa đản sanh ngày mồng tám tháng tư âm lịch (trước Tây lịch 624 năm), tại vườn Lâm Tỳ Ni.
Câu 2: Trong danh từ nhà Phật, khi nói đến sự hiện diện của Đức Phật Thích Ca trong cõi đời này, người ta thường dùng những từ gì?
Gợi ý đáp án: Đản sanh; Giáng sanh và Thị hiện
Câu 3: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống: Thái tử Tất-đạt-đa là con của vua ..(1).. và hoàng hậu ..(2)… Ngài họ Cồ-đàm, thuộc dòng tộc ..(3).., giai cấp ..(4)…
Gợi ý đáp án: 1. Tịnh Phạn; 2. Ma Da; 3. Thích Ca; 4. Sát Đế Lỵ
Câu 4: Di mẫu của thái tử Tất-đạt-đa có tên là gì?
Gợi ý đáp án: Bà Ma-ha-ba-xà-ba-đề.
Câu 5: Tài năng và đức hạnh của thái tử Tất-đạt-đa ra sao?
Gợi ý đáp án: Tinh thông bốn bộ kinh Vệ đà, chiến thắng tất cả các cuộc thi võ thuật, luôn cung kính bật trưởng thượng và khiêm nhường với người khác.
Câu 6: Khi đi dạo bốn cửa thành, thái tử đã thấy điều gì mà quyết định xuất gia tầm đạo?
Gợi ý đáp án: Thấy cảnh: già – bệnh – chết và người Sa môn.
Câu 7: Theo “Phật học phổ thông” của Hoà thượng Thích Thiện Hoa, Thái tử Tất-đạt-đa xuất gia vào thời gian nào, khi ấy Ngài bao nhiêu tuổi?
Gợi ý đáp án: Đêm mồng tám tháng hai và Ngài được 19 tuổi.
Câu 8: Thái tử Tất đạt đa xuất gia với lý tưởng gì?
Gợi ý đáp án: Quyết bỏ dứt mọi sự ràng buộc của cõi đời, cầu cho mình khỏi khổ và thành chánh giác để phổ độ chúng sanh đều được giải thoát như mình.
Câu 9: Tại rừng khổ hạnh, thái tử Tất-đạt-đa tu với ai, thời gian bao lâu, kết quả thế nào?
Gợi ý đáp án: Tu với 5 anh em ông Kiều Trần Như trong 6 năm, kết quả thân tàn lực kiệt, tinh thần suy sụp, không thể đạt được sự giác ngộ hoàn toàn như mong đợi.
– Đạo sĩ Tất-đạt-đa từng học thiền định với hai vị thầy danh tiếng nào?
Gợi ý đáp án: A-la-ra và Uất-đầu-lam-phất.
Câu 10: Sau thời gian tu khổ hạnh, Thái tử đã quyết định như thế nào?
Gợi ý đáp án: Thái tử quyết định từ bỏ con đường khổ hạnh ép xác (cực đoan), thực hành con đường trung đạo.
Câu 11: Ai là người cúng dường Đức Thế Tôn bữa ăn đầu tiên trước khi Ngài thành đạo?
Gợi ý đáp án: Nàng Tu-xà-đa (Sujata).
Câu 12: Theo “Phật học phổ thông” của Hoà thượng Thích Thiện Hoa, thái tử thành đạo vào thời điểm nào, khi ấy Ngài được bao nhiêu tuổi?
Gợi ý đáp án: Ngày mồng 8 tháng 12 (tháng Chạp), vào lúc sao mai mọc tại cội cây Tất-bát-la (cây Bồ Đề). Lúc ấy Ngài được 30 tuổi.
Câu 13: Bài pháp đầu tiên được Đức Phật thuyết tại đâu, hóa độ cho ai, nội dung là gì?
Gợi ý đáp án: Thuyết tại Vườn Lộc Uyển, hóa độ cho 5 anh em Kiều Trần Như với nội dung là Tứ Diệu Đế.
Câu 14: Ai là vị thị giả hầu cận Đức Phật thường được kinh điển nhắc đến?
Gợi ý đáp án: Ngài A Nan
Câu 15: Trong hàng đệ tử Phật, vị nào được tôn xưng là “Thuyết pháp đệ nhất”?
Gợi ý đáp án: Phú Lâu Na.
Câu 16: Sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn, ai triệu tập hội nghị kiết tập kinh điển lần thứ I?
Gợi ý đáp án: Ngài Đại Ca Diếp
Câu 17: Ai là người cúng dường Đức Phật bữa ăn cuối cùng trước khi Ngài nhập Niết-bàn?
Gợi ý đáp án: Ông Thuần-đà.
Câu 18: Hai đệ tự tại gia đầu tiên của Đức Phật là ai?
Gợi ý đáp án: Là hai thương gia: Tapussa và Bhallika
Câu 19: Trong lịch sử Phật giáo, vị vua nào đã từng cúng dường ngôi tịnh xá đầu tiên cho Đức Phật và chư Tăng, tịnh xá ấy tên gì?
Gợi ý đáp án: Vua Bình Sa cúng dường Tịnh xá Trúc Lâm.
Câu 20: Trong một đời giáo hóa của Đức Phật có sự hộ trì của hai vị đệ tử thân tín tài giỏi (Tướng quân Chánh pháp), đó là ai? Công hạnh của các vị ấy là gì?
Gợi ý đáp án: Xá Lợi Phất và Mục Kiền Liên. Ngài Xá Lợi Phất là tướng quân chánh pháp và Ngài Mục Kiền Liên là Thần thông đệ nhất chuyên nhiếp phục ngoại đạo.
Câu 21: Tam Bảo được hình thành từ lúc nào?
Gợi ý đáp án: Tam Bảo được hình thành từ khi đức Phật thuyết bài pháp Tứ Diệu Đế (bài pháp đầu tiên) tại vườn Lộc Uyển cho 5 anh em A nhã Kiều-trần-như.
Câu 22: Hãy kể tên và công hạnh của Thập đại đệ tử Phật?
Gợi ý đáp án:
– Tôn giả Xá-lợi-phất trí tuệ đệ nhất
– Tôn giả Mục-kiền-liên thần thông đệ nhất
– Tôn giả Đại Ca-diếp khổ hạnh đệ nhất
– Tôn giả A-nan đa văn đệ nhất
– Tôn giả Phú-lâu-na thuyết pháp đệ nhất
– Tôn giả Tu-bồ-đề giải không đệ nhất
– Tôn giả Ca-chiên-diên nghị luận đệ nhất
– Tôn giả A-na-luật thiên nhãn đệ nhất
– Tôn giả Ưu-ba-ly trì giới đệ nhất
– Tôn giả La-hầu-la mật hạnh đệ nhất
Câu 23: Theo Kinh Vị Tằng Hữu, vị Sa-di đầu tiên trong giáo đoàn của Đức Phật là ai, lúc đó vị ấy bao nhiêu tuổi?
Gợi ý đáp án: vị Sa-di đầu tiên trong giáo đoàn của Đức Phật là La-hầu-la, lúc đó Ngài mới 7 tuổi.
Câu 24: Bài Kinh cuối cùng được Đức Phật thuyết trước khi nhập Niết-bàn có tên là gì?
Gợi ý đáp án: Kinh Di Giáo
Câu 25: Từ nhân duyên Tôn giả A-nan gặp nạn Ma-đăng-già, Đức Phật đã thuyết kinh gì?
Gợi ý đáp án: Kinh (Thần chú) Thủ Lăng Nghiêm
Câu 26: Vị đệ tử thiện nam, đại thí chủ, đại hộ pháp của đức Phật là ai?
Gợi ý đáp án: Trưởng giả Cấp Cô Độc, ông vốn tên là Tu-đạt (Sudatta) nhưng vì ông có lòng thương người, đặc biệt chăm lo hỗ trợ người cô độc khó khăn nên mọi người quý mến gọi ông là Cấp Cô Độc (Anàthapindika). Người phát tâm dâng cúng Tịnh xá Kỳ Viên (Jetavana).
Câu 27: Vị đệ tử tín nữ, đại thí chủ, đại hộ pháp của đức Phật là ai?
Gợi ý đáp án: Tín nữ Visakha còn được gọi là mẹ hiền Migàra hay Thánh nữ Migàra (chồng là Trưởng giả Migàra) do không chỉ hết lòng hộ trì Tam Bảo mà còn có lòng thương người, bố thí rộng khắp. Cô trở thành tín nữ hộ pháp đắc lực của đức Phật và Tăng đoàn, sánh như trưởng giả Cấp-cô-độc. Tín nữ là người cúng dường Tịnh xá Đông Viên (phía Đông Tịnh xá Kỳ Viên) lên đức Phật.
Câu 28: Vị đệ tử xuất gia cuối cùng của đức Phật là vị nào?
Gợi ý đáp án: Vị đệ tử xuất gia cuối cùng của đức Phật là Tôn giả Tu-bạt-đà-la (Subhadda).
Câu 29: Bậc tôn đức, Tổ sư nào có công lớn với đạo pháp trong giai đoạn chấn hưng Phật giáo, gắn liền với Phật học đường Lưỡng Xuyên?
Gợi ý đáp án: quý Hoà thượng Tổ sư: Hoà thượng Thích (Lê) Khánh Hoà, Hoà thượng Thích Huệ Quang, Hoà thượng Thích Khánh Anh.
Câu 30: Hoà thượng Tôn chủ Đàn giới “Thượng Nhựt Hạ Huệ” có công đức với Đạo pháp, Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Trà Vinh?
Đáp án: Là vị Tôn đức có nhiều cống hiến cho Đạo pháp và Dân tộc. Ngài là người đi đầu trong việc tái thành lập Phật giáo tỉnh Trà Vinh (được tách ra từ tỉnh Cửu Long từ năm 1993), tái thành lập Trường Phật học đào tạo Tăng Ni (năm 1999), khôi phục lại cơ sở Phật học đường Lưỡng Xuyên cái nôi Phật giáo Miền Nam; nơi đặt trụ sở Giáo hội Phật gíao tỉnh, Trường TCPH tỉnh Trà Vinh.
………………………………………………………………………..
Phần II: KINH – GIÁO LÝ CĂN BẢN
Câu 1: Đạo Phật là gì? Có mấy nghĩa, kể ra?
Gợi ý đáp án: Con đường giác ngộ, có 3 nghĩa: Đạo là con đường, Đạo là bổn phận, Đạo là lí tánh tuyệt đối.
Câu 2: Xuất gia có mấy nghĩa? Kể ra?
Gợi ý đáp án: Xuất gia có 3 nghĩa:
Xuất thế tục gia: ra khỏi nhà thế tục.
Xuất phiền não gia: ra khỏi sự phiền não.
Xuất tam giới gia: ra khỏi 3 cõi: Dục giới, sắc giới và vô sắc giới.
Câu 3: Tam Bảo là gì? Có mấy bậc?
Gợi ý đáp án: Tam Bảo là ba ngôi báu: Phật, Pháp, Tăng.
Tam Bảo có ba bậc: Đồng thể Tam Bảo, xuất thế gian Tam Bảo và thế gian trụ trì Tam Bảo.
Câu 4: Đồng thể Phật Bảo là gì?
Gợi ý đáp án: Phật và chúng sinh đều có Phật tính. Phật là Phật đã thành, chúng sinh là Phật sẽ thành.
Câu 5: Hãy tụng một đoạn bài tựa chú Lăng Nghiêm?
Gợi ý đáp án: “Diệu trạm tổng trì bất động tôn,….. thị tắc danh vi báo Phật ân”.
Câu 6: Hãy tụng đệ Nhị chú Lăng Nghiêm?
Gợi ý đáp án: “Ô hồng rị sắc yết noa…Ấn thố na mạ mạ tỏa”
Câu 7: Tam đề – Ngũ quán là gì?
Gợi ý đáp án:
– Tam đề:
Nguyện đoạn nhất thiết ác.
Nguyện tu nhất thiết thiện.
Nguyện độ nhất thiết chúng sanh.
– Ngũ quán:
Nhất kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ.
Nhị thổn kỷ đức hạnh, toàn khuyết ứng cúng.
Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông.
Tứ chánh sự lương dược, vị liệu hình khô.
Ngũ vị thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực.
Câu 8: Sám hối là gì? Có mấy cách?
Gợi ý đáp án: Sám hối có nghĩa là ăn năn lỗi trước, ngăn ngừa lỗi sau. Sám hối có bốn cách:
Tác pháp sám hối: sám hối bằng cách thỉnh cầu chư Tăng chứng minh cho mình sám hối.
Thủ tướng sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ Phật khi nào thấy hảo tướng Phật, Bồ-tát hiện ra mới thôi.
Hồng danh sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ lạy hồng danh chư Phật, Bồ-tát.
Vô sanh sám hối: là sám hối bằng phương pháp quán tưởng tâm vô sanh và pháp vô sanh.
Câu 9: Đọc bài kệ Sám hối trong thời Sám hối Hồng danh?
Gợi ý đáp án: Ngã tích sở tạo…giai sám hối.
Câu 10: Tam tạng kinh điển nhà Phật bao gồm những gì?
Gợi ý đáp án: Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng?
Câu 11: Thế nào là Tam Khổ và Bát Khổ?
Gợi ý đáp án:
Tam khổ: khổ khổ, hoại khổ, hành khổ.
Bát khổ: (1) sanh khổ, (2) lão khổ, (3), bệnh khổ, (4) tử khổ, (5) cầu bất đắc khổ, (6) ái biệt ly khổ, (7) Oán tắng hội khổ, (8) ngũ ấm xí thạnh khổ.
Câu 12: Vô thường là gì? Vì sao phải thâm nhập sâu sắc giáo lý Vô thường?
Gợi ý đáp án: Vô thường là không có gì tồn tại mãi mãi (các pháp do duyên sanh, nên nó vô ngã). Phải thâm nhập sâu sắc giáo lý vô thường để tránh khỏi tham đắm ngũ dục lạc.
Câu 13: Thế nào là Ngũ dục lạc? Kể ra?
Gợi ý đáp án: Ngũ dục lạc là năm sự ham muốn khoái lạc của con người. Gồm có: Tài dục, sắc dục, danh dục, thực dục và thùy dục.
Câu 14: Nhân quả là gì? Có mấy loại nhân quả?
Gợi ý đáp án: Nhân quả là nguyên nhân và kết quả. Nhân quả có 3 loại: Nhân quả hiện báo, nhân quả sanh báo và nhân quả hậu báo.
Câu 15: “Lục đạo” chúng sanh là những cõi giới nào?
Gợi ý đáp án: Cõi Trời, A-tu-la, người, địa ngục, ngạ quỷ và súc sinh.
Câu 17: Bố thí là gì? Bố thí để làm gì?
Gợi ý đáp án: Bố là rộng khắp, thí là ban cho. Bố thí để trừ lòng tham của bản thân, tăng trưởng phước báo và giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống.
Câu 18: Bố thí có mấy loại, kể ra và giải thích?
Gợi ý đáp án: Bố thí có 3 loại. Gồm có: Tài thí-ban cho tiền của, pháp thí-ban cho giáo pháp của Phật để cùng nhau tu tập và vô úy thí-ban cho những điều lành khiến không còn sợ hãi.
Câu 19: Đọc bài kệ vô thường trong Mông Sơn Thí Thực?
Gợi ý đáp án: Thị nhật dĩ quá…thận vật phóng dật.
Câu 20: Nghi thức Mông Sơn Thí Thực để làm gì?
Gợi ý đáp án: Nghi thức này dùng để cúng thí thức ăn cho loài Ngạ quỷ, đồng thời cầu cho các vị ấy được thoát khỏi cảnh giới khổ đau. Cũng là pháp tăng trưởng lòng từ bi của người cúng thí.
Câu 21: Hãy nêu ý nghĩa nội dung kinh A Di Đà?
Gợi ý đáp án: Đức Phật Thích-ca Mâu-ni giới thiệu cảnh Tây Phương Cực Lạc do đức Phật A Di Đà làm giáo chủ và phương pháp niệm Phật nhất tâm bất loạn để mọi người nỗ lực tu tập được sinh về cõi Cực Lạc.
Câu 22: Có mấy cõi tịnh độ? Kể ra?
Gợi ý đáp án: Có 4 cõi tịnh độ: Phàm thánh đồng cư độ, Phương tiện hữu dư độ, Thật báo trang nghiêm độ và Thường tịch quang tịnh độ.
Câu 23: Công dụng của chú Lăng Nghiêm?
Gợi ý đáp án: Giúp hành giả tiêu trừ ma chướng để an trụ đại định, phá tan si ám để thành tựu trí tuệ, công đức.
Câu 24: Đọc câu kết thần chú Lăng Nghiêm?
Gợi ý đáp án: Án a na lệ tỳ xá đề,….
Câu 25: Đọc bài kệ mở đầu khoa nghi Mông Sơn Thí Thực?
Gợi ý đáp án:
Mãnh hỏa diệm diệm chiếu thiết thành
Thiết thành lý diệm nhiệt cô hồn
Cô hồn nhược yếu sanh Tịnh độ
Thính tụng Hoa nghiêm bán kệ kinh
Nhược nhơn dục liễu tri
Tam thế nhứt thiết Phật
Ưng quán pháp giới tánh
Nhứt thiết duy tâm tạo.
……………………………………………………………………………………..
Phần III: LUẬT
(TỲ NI – SA DI – OAI NGHI – CẢNH SÁCH)
PHẦN I. TỲ NI
Câu 1: Đọc bài kệ chú khi đắp Y Ngũ Điều?
Gợi ý đáp án:
Thiện tai giải thoát phục, Vô thượng phước điền y.
Ngã kim đảnh đới thọ, Thế thế bất xả ly.
Án, tất đà da tóa ha (3 lần)
Câu 2: Đọc bài kệ chú khi đắp Y Thất Điều?
Gợi ý đáp án:
Thiện tai giải thoát phục, Vô thượng phước điền y.
Ngã kim đảnh đới thọ, Thế thế thường đắc phi.
Án, độ ba độ ba tóa ha (3 lần)
Câu 3: Đọc bài kệ chú khi đắp Y Cửu Điều?
Đáp án:
Thiện tai giải thoát phục, Vô thượng phước điền y.
Phụng trì Như ai mạng, Quảng độ chư chúng sanh.
Án, ma ha ca bà, ba tra tất đế tóa ha (3 lần)
Câu 4: Tên gọi và chức năng của Tam Y?
Gợi ý đáp án:
Y năm điều: Tiếng Phạn gọi là An Đà Hội, cũng gọi là y trung túc, hạ y hay tạp tác y. Phàm trong chùa làm việc nhọc, đi đường ra vào qua lại phải đắp y này.
Y bảy điều: Tiếng Phạn gọi là Uất Đa La Tăng, đây kêu là thượng trước y cũng gọi là y nhập chúng. Phàm lạy Phật cùng sám hối, tụng kinh, ngồi thiền, việc phó trai, nghe kinh bố tát, tự tứ phải đắp y này.
Y chín điều: Tiếng Phạn gọi là Tăng Già Lê, xứ này dịch là hiệp, cũng kêu là trùng, cũng kêu là y tạp toái. Phàm vào vương cung lên tòa nói pháp, vào tụ lạc, đi khất thực, phải đắp y này.
Câu 5: Đọc bài kệ khi lọc nước?
Gợi ý đáp án:
Thiện tai lự thuỷ nan
Hộ sanh hành từ cụ
Xuất nhập thường đới dụng
Phương hợp Bồ-tát đạo.
Nam mô Bổn Sư Thích-ca Mâu-ni Phật.
Câu 6: Đọc bài kệ khi nghe chuông (Văn Chung)?
Gợi ý đáp án:
Văn chung thinh, phiền não khinh
Trí huệ trưởng, bồ đề sanh
Ly địa ngục, xuất hoả khanh
Nguyện thành Phật, độ chúng sanh
Án già ra đế da ta bà ha.
Câu 7: Tam đề Ngũ quán là gì?
Gợi ý đáp án:
Tam đề: Nguyện đoạn nhất thiết ác, nguyện tu nhất thiết thiện, nguyện độ nhất thiết chúng sinh.
Ngũ quán: Nhất kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ. Nhị thỗn kỷ đức hạnh, toàn khuyết ứng cúng. Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông. Tứ chánh sự lương dược, vị liệu hình khô. Ngũ vị thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực.
Một, xét kể công lao nhiều ít và ước lượng lý do của thực phẩm. Hai, nghĩ kỹ đức hạnh của mình đủ hay thiếu để ứng thọ sự cúng dường. Ba, đề phòng tâm lý, tránh những tội lỗi mà tham sân si vẫn là chủ yếu. Bốn, chính vì lấy thực phẩm làm dược phẩm tốt để trị liệu thân hình khô yếu. Năm, vì thành đạo nghiệp mà ứng thọ thực phẩm này.
Câu 8: Đọc bài kệ khi thức dậy (Tảo Giác)?
Gợi ý đáp án:
Thụy miên thỉ ngộ. Đương nguyện chúng sanh.
Nhất thế trí giác. Châu cố thập phương
Câu 9: Đọc bài kệ chú khi vào nhà vệ sinh (Đăng Xí)?
Gợi ý đáp án:
Đại tiểu tiện thời
Đương nguyện chúng sanh
Khí tham sân si
Quyên trừ tội pháp
Án ngận lỗ đà da sa ha. (3 lần)
Câu 10: Đọc bài kệ chú khi uống nước (Ẩm Thủy)?
Gợi ý đáp án:
Phật quán nhất bát thủy
Bát vạn tứ thiên trùng
Nhược bất trì thử chú
Như thực chúng sanh nhục
Án phạ tất ba ra ma ni sa ha. (3 lần)
PHẦN II. SA DI – SA DI NI và OAI NGHI.
Câu 1: Đọc 5 giới đầu của Sa di (hoặc Sa di ni)?
Gợi ý đáp án: Không sát sinh. Không trộm cướp. Không phi phạm hạnh (không dâm). Không vọng ngữ. Không uống rượu.
Câu 2: Đọc 5 giới sau của Sa di (hoặc Sa di ni)?
Gợi ý đáp án: Không đeo tràng hoa thơm, không dùng dầu thơm xoa thân. Không ca múa và biểu diễn các bộ môn nghệ thuật, không cố ý đến xem nghe. Không ngồi nằm giường lớn cao rộng. Không ăn phi thời. Không cần giữ sanh tượng vàng bạc vật báu.
Câu 3: Sa di có mấy nghĩa? Kể ra?
Gợi ý đáp án: Có 3 nghĩa. Cần Sách, Tức Từ và Cầu Tịch.
Câu 4: Nghĩa Cần Sách của Sa di là gì?
Gợi ý đáp án: Nghĩa là cần sự sách tấn của Tỳ kheo để tu học (chuyên cần, tinh tấn tu tập theo sự dạy bảo của Thầy tổ).
Câu 5: Nghĩa Tức Từ của Sa di là gì?
Gợi ý đáp án: Nghĩa là chấm dứt điều ác thực hành điều lành
Câu 6: Nghĩa Cầu Tịch của Sa di là gì?
Gợi ý đáp án: Cầu sự viên mãn tịch tịnh giải thoát làm mục tiêu tu tập.
Câu 7: Giới nào là giới trọng và giới khinh của Sa di (hoặc Sa di ni)?
Gợi ý đáp án: 4 giới đầu là giới trọng và 6 giới sau là giới khinh.
Câu 8: Phạm vào giới trọng thì có sám hối được không?
Gợi ý đáp án: Phạm vào giới trọng không thể sám hối.
Câu 9: Bao nhiêu tuổi thì được thọ giới Sa di?
Gợi ý đáp án: Đủ bảy tuổi thì được thọ giới Sa di.
Câu 10: Có mấy loại Sa di? Kể ra?
Gợi ý đáp án: Có ba loại Sa di.
- Khu ô Sa di: Khoảng từ 7 tuổi đến 13 tuổi, đã có thể xua đuổi được chim quạ (khu ô) trên sân khi phơi thóc gạo.
- Ứng pháp Sa di: Từ 14 tuổi đến 19 tuổi, đã có năng lực làm các việc nặng nhọc, thị giả thầy, tham thiền, tụng kinh… nghĩa là Sa di đã có đủ khả năng tham dự các sinh hoạt xuất gia hằng ngày.
- Danh tự Sa di: Người đã trên 20 tuổi mà chưa thụ giới Cụ túc, thì vẫn là Sa di..
Câu 11: Oai nghi là gì?
Gợi ý đáp án: Oai nghi là oai nghiêm và nghi tắc tức là tác phong đi đứng nằm ngồi của người xuất gia.
Câu 12: Oai nghi thứ nhất – điền từ vào chỗ trống. Mặc một cái áo, ăn một bữa cơm, uống một chén nước, đều luôn luôn….
Gợi ý đáp án: Không quên ơn Phật.
Câu 13: Oai nghi thứ hai – khi thấy bậc đại Sa môn đi qua thì phải làm gì? Trường hợp nào được miễn hành lễ?
Gợi ý đáp án: Phải đứng dậy xá chào trừ lúc đọc kinh, lúc bịnh, lúc cạo tóc, lúc ăn cơm, lúc làm việc tăng chúng.
PHẦN III. Quy Sơn Cảnh Sách.
Câu 1: Theo lời dạy của Tổ Quy Sơn thì con người do điều gì mà có thân này?
Gợi ý đáp án: Do nghiệp nên có thân do duyên mà thành.
Câu 2: Tổ Quy Sơn dạy về vô thường như thế nào?
Gợi ý đáp án: Vô thường, già, bịnh chẳng hẹn cùng người. Sáng còn tối mất, chỉ trong khoảng sát na đã qua đời khác.
Câu 3: Trong Quy Sơn Cảnh Sách, “Tiến đạo nghiêm thân, tam thường bất túc” là gì?
Gợi ý đáp án: Muốn tiến tu đạo nghiệp thì ba việc: Ăn, mặc và ngủ thường phải không đủ (ít hơn) so với người thế gian.
Câu 4: Trong Quy Sơn Cảnh Sách, nếu lúc trẻ không lo tu học thì về già thế nào?
Đáp án: Bấy giờ mới biết hối hận ăn năn, đợi khát đào giếng sao kịp? Hận mình sớm chẳng lo tu, đến lúc tuổi già nhiều điều tội lỗi.
Câu 5: Trong Quy Sơn Cảnh Sách, phàm là người Xuất gia phải thế nào?
Gợi ý đáp án: là phải cất bước đến phương trời cao rộng, tâm hình khác tục. Nối thạnh dòng Thánh, hàng phục quân ma, nhằm đền trả 4 ân, cứu giúp 3 cõi.
Câu 6: Nếu được đường đường tăng tướng, dung mạo dễ xem là do đâu?
Gợi ý đáp án: là do đời trước đã gieo trồng căn lành.
Câu 7: Là người tu Phật, lời nói ra phải như thế nào?
Gợi ý đáp án: Lời nói ra phải hợp với kinh điển, luận bàn phải noi theo gương mẫu người xưa, hình dung đĩnh đạc, ý chí cao nhàn.
Câu 8: Nếu gần gũi kẻ ác thì sẽ ra sao?
Gợi ý đáp án: Gần gũi kẻ ác, thêm ác tri kiến, sớm tối tạo ác, trước mắt chịu quả báo, chết rồi phải trầm luân. Một phen mất đi thân người, muôn kiếp khó tìm lại được.
Câu 9: Để báo Phật ân đức thì phải làm gì?
Gợi ý đáp án: Thì phải, đối với giáo pháp lưu tâm, ôn tầm kinh luận. Tinh thông nghĩa lý truyền bá mở mang, tiếp dẫn hậu lai, báo ân đức Phật.
Câu 10: Dầu trãi qua trăm nghìn kiếp, nghiệp đã tạo thế nào?
Gợi ý đáp án:“Giả sử trăm nghìn kiếp, nghiệp đã tạo không bao giờ mất. Nhân duyên khi gặp gỡ, quả báo lại phải chịu.”