ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐẠI GIỚI ĐÀN LƯU ĐOAN 2022

2576

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM TỈNH TRÀ VINH

BAN TỔ CHỨC ĐẠI GIỚI ĐÀN LƯU ĐOAN

*****

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI ĐÀN TỲ KHEO

 

I/PHẦN I: GIÁO HỘI

1/ Đại Hội đại biểu Phật giáo toàn quốc lần thứ I của GHPGVN diễn ra vào ngày, tháng, năm nào? Tại đâu?

 

Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ nhất của GHPGVN diễn ra vào ngày 04 – 07 / 11/ 1981, tại Chùa Quán Sứ, Thủ Đô Hà Nội.

 

2/  Tiền thân của GHPGVN có bao nhiêu tổ chức ? Kể ra cụ thể?

 

   Tiền thân của GHPGVN  có 9 tổ chức Hệ Phái Phật Giáo trong cả nước, đó là:

 

  Hội Thống Nhất Phật giáo Việt Nam

  Giáo Hội Phật giáo Việt Nam Thống Nhất.

  Giáo Hội Phật giáo Cổ Truyền Việt Nam.

  Ban Liên Lạc Phật giáo yêu nước TP.HCM.

  Giáo Hội Tăng Già Nguyên Thủy Việt Nam.

  Giáo Hội Phật giáo Thiên Thai Giáo Quán.

  Giáo Hội Tăng Già Khất Sĩ Việt Nam.

  Hội Sư Sãi Yêu Nước Miền Tây Nam bộ.

  Hội Phật Học Nam Việt.

 

3/ Vị Pháp chủ đầu tiên của giáo hội Phật giáo Việt Nam đầu tiên là ai ?

 

Hòa Thượng Thích Đức Nhuận.

 

4/ Nội dung của điều 34, chương 7 Nội qui Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội qui định những điều gì?

 

Nội dung của chương 34, chương 7 Nội qui Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội qui định về những tiêu chuẩn thọ giới Tỳ kheo và Tỳ kheo ni.

 

 

II/ PHẦN II: SỬ LIỆU

 

6/ Thái tử Tất Đạt Đa đản sanh vào ngày, tháng, năm nào? Tại đâu?

 

Theo Phật Học Phổ Thông, Thái tử Tất Đạt Đa Đản sinh vào ngày rằm tháng 04 năm 624 trước Công Nguyên, tại Vườn Lâm Tỳ Ni, Thành Ca Tỳ La Vệ (Xứ Nepal, Ấn Độ ngày nay).

 

 

7/ Hãy cho biết tên của Thập Đại Đệ Tử Phật là ai? Và hãy nói rõ công hạnh của từng vị?

 

Mười vị đại đệ tử của Đức Phật là: Xá Lợi  Phất với trí tuệ đệ nhất, Mục- Kiền- Liên thần thông đệ nhất, Phú Lầu Na thuyết pháp đệ nhất, Tu- Bồ – Đề giải pháp không đệ nhất, Ca Chiên Diên lý luận đệ nhất, Ca- Diếp hạnh đầu đà đệ nhất, A- Na- Luật thiên nhãn đệ nhất, Ưu- Ba Ly hạnh trì giới đệ nhất, A- Nan đa văn đệ nhất, Ra- Hầu- La mật hạnh đệ nhất.

 

 

8/ Trong khoảng thời gian tìm đạo, Thái Tử đã tìm học đạo với ai? Ngài đã chứng được quả vị gì?

 

Trong khoảng thời gian đầu tiên, Thái Tử tìm học đạo với 2 vị đạo sĩ nỗi tiếng nhất thời bấy giờ đó là Àlara Kàlàma (Alara- KaLaMa) và Uddaka Ràmaputa (Uất Đầu Lam Phất). Trong khoảng thời gian này, Thái Tử đã chứng được Vô sở hữu xứ định và phi tưởng phi phi tưởng xứ định, và đó là những từng thiền cao nhất của cõi trời sắc giới và vô sắc giới.

 

9/ Vì sao Thái Tử Tất Đạt Đa phát tâm xuất gia ?

 

Thái tử dạo bốn cửa thành thấy cảnh già, bệnh, chết của kiếp sống con người, Ngài đã nhận thức được nỗi thống khổ của con người trong vòng luân hồi sinh tử ! Sau cùng Ngài đã nhìn thấy được hình ảnh của một vị Sa môn với dáng vẽ thanh tao, trên con đường tu học giải thoát. Từ đó Ngài quyết tâm xuất gia tầm chân lý để giải thoát sinh tử cho mình và mọi người.

 

10/ Giới tử hãy cho biết trong thời của Đức Phật, ai là người cúng dường xây cất ngôi Tinh xá đầu tiên cho Đức Phật?Tên ngôi Tinh xá đầu tiên đó là gì?

 

Trong thời Đức Phật, Vua Tần Bà Sa la ( Bình Sa Vương) là người cúng dường ngôi Tinh xá đầu tiên cho Đức Phật, ngôi Tinh xá đó tên là Trúc Lâm Tinh xá.

III/ PHẦN III: KINH TỤNG

11/ Công phu chiều tụng kinh gì? Hãy đọc đoạn vô đầu của bài kinh?

Theo nghi thức thiền gia, công phu chiều tụng kinh A Di Đà, Hồng Danh Bửu Sám và Mông Sơn Thí thực.

Đoạn vô đầu của Kinh A-di-đà : “ Như thị ngã văn , Nhứt thời Phật tại Xá vệ quốc, Kỳ thọ Cấp ….. giai thị đại A-la-hán, chúng sở tri thức.”

 

12/ Hãy tụng một đoạn trong bài tựa chú Lăng Nghiêm?

 

“ Diệu trạm tổng trì bất động tôn…. Như nhứt chúng sanh vị thành Phật, chung bất ư thử Thủ nê hoàn”

 

13/ Giới tử hãy viết lại thuộc lòng bài chú Nại Mo? Hãy cho biết bài chú này đọc khi nào trong ngày?

 

“ Án nại mo bo cót ngò ti…. bó lý bó lý tó bò ho”. Bài chú này được đọc sau quá đường cháo.

 

14/ Hãy viết lại đoạn kinh “ Nhược hữu trì thị Quán Thế Âm Bồ Tát danh giả…. xưng kỳ danh hiệu, tức đắc  thiển xư”. Hãy cho biết đoạn kinh trên thuộc bài kinh nào ?

 

“Nhược hữu trì thị Quán Thế Âm Bồ Tát danh giả, thiết nhập đại hỏa, hỏa bất năng thiêu, do thị Bồ Tát oai thần lực cố. Nhược vị đại thủy sở phiêu, xưng kỳ danh hiệu tức đắc thiển xứ”.

Đoạn kinh trên thuộc bài kinh Diệu Pháp Liên Hoa Kinh.

 

15/ Theo quan điểm Nam truyền, bài kinh đầu tiên đức Phật thuyết tại Vườn Nai độ năm anh em Kiều Trần Như là bài kinh gì? Nội dung bài kinh là gì?

 

Theo quan điểm Nam truyền, bài kinh đầu tiên đức Phật thuyết tại Vườn Nai là bài kinh “ Chuyển Pháp Luân”,  nội dung của bài kinh này là “ Tứ Diệu Đế”.

 

IV. GIÁO LÝ.

 

16/ Bát Khổ là gì? Hãy kể tên từng chi phần của Bát Khổ?

 

Bát khổ là 8 loại khổ trong Khổ đế, đó là : sanh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, oán tắng hội, cầu bất đắc,  và ngủ ấm xí thạnh.

 

17/ Hãy kể rõ từng chi phần của 37 phẩm trợ đạo?

 

Tứ Niệm xứ, Tứ Chánh cần, Tứ Như ý túc, Ngũ Căn, Ngũ Lực, Thất Bồ Đề Phần và Bát Chánh Đạo.

 

18/ Thập nhị nhơn duyên là gì? kể rõ từng chi phần?

 

Vô minh, hành, thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, diệt.

 

19/ Bát Chánh Đạo là gì? Kể tên từng chi phần của Bát Chánh Đạo?

 

Chánh kiến, Chánh Tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Chánh tinh tấn, Chánh niệm, Chánh định.

 

20/ Tam đề Ngủ quán là gi ? Hãy kể tên từng chi phần của Tam đề, Ngủ quán?

 

Tam đề, Ngủ quán là ba đề mục và 5 điều cần phải suy nghiệm và quán tưởng trong khi lên quá đường cháo hay quá đường trưa.

Tam đề: Nguyện đoạn nhất thiết ác, Nguyện tu nhất thiết thiện, Nguyện độ nhất thiết chúng sanh.

Ngủ quán: Nhất kế công đa thiểu lượng bĩ lai xứ, Nhị thổn kỷ đức hạnh toàn khuyết ứng cúng, Tam phòng tâm ly hóa tham đẳng vi tông, Tứ chánh sự lương dược y liệu hình khô, Ngủ vi thành đạo nghiệp ưng thọ thử thực.

 

V/ LUẬT.

 

21/ Sa di có mấy nghĩa? Kể ra? Giải thích?

Tiếng Phạn gọi là Sa di, Trung Hoa dịch là: “Tức Từ” nghĩa là đình chỉ mọi việc ác, thi hành từ bi, đình chỉ sự ô nhiễm của thế tục mà từ bi tế độ chúng sanh. Cũng dịch là “ Cần Sách” nghĩa là siêng năng, tinh cần, cố gắng tu tập. Cũng dịch là

 “ Cầu Tịch” nghĩa là cầu sự vắng lặng.

Như vậy Sa Di có tất cả là 3 nghĩa: Tức Từ, Cần Sách, Cầu Tịch.

 

22/ Hãy nói về “ Ngủ đức Xuất gia”? Kể ra bằng âm Hán- Việt? Dịch nghĩa? Giải thích?

Kinh Phước Điền nói rằng Sa di nên biết 5 đức:

Âm

1. Nhứt giả phát tâm xuất gia hoài bội đạo cố.

2. Nhì giả huỷ kỳ hình hảo, ứng pháp phục cố.

3. Tam giả cắt ái từ thân, vô thích mịch cố.

4. Tứ giả huỷ khí thân mạng, tôn sùng đạo cố.

5. Ngũ giả chí cầu đại thừa vị độ nhơn cố.

Nghĩa:

1. Một là phát tâm xuất gia, vì đeo mang đạo.

2. Hai là bỏ thân hình tốt đẹp nơi thân vì hợp với pháp phục.

3. Ba là dứt ái từ thân, vì không đoái hoài.

4. Bốn là gát bỏ thân mạng vì tôn trọng đạo pháp.

5. Năm là chí cầu đại thừa vì độ chúng sanh.

 

23/ Đọc bài kệ triển bát ( mở bát)

 

 Như Lai ứng lượng khí

 Ngã kim đắc phu triển

 Nguyện cộng nhất thế chúng

Đẳng tam luân không tịch.

 Án tư ma ma ni sa ha.

 

24/ Hãy đọc một đoạn trong Qui Sơn Cảnh Sách: “ Phù xuất gia giả…hư triêm tín thí” ( lưu ý là viết cả âm và nghĩa). 

 

Phần âm.

 

Phù xuất gia giả, phát túc siêu phương, tâm hình dị tục.

Thiệu long Thánh chúng, chấn nhiếp ma quân

Dụng báo tứ ân, bạt tế tam hữu.

Nhược bất như thử, lạm xí tăng luân

Ngôn hạnh hoang sơ, hư triêm tín thí”

 

Phần dịch nghĩa

 

Luận người xuất gia, bước khỏi thường phương, tâm hình thoát tục

Nối thạnh dòng Phật, chóng dẹp bầy ma

Dùng trả bốn ân, cứu giúp ba loại

Bằng chẳng dường ấy, tăng tục lẩn lộn

Lời nết thưa thớt, tốn hao của tín thí

 

25/ Hãy đọc một đoạn trong Kinh Di giáo: “ Nhữ đẳng Tỳ kheo…..vô vị thử giả”( lưu ý là cả âm và nghĩa).

 

Âm

 

“Nhữ đẳng Tỳ kheo, ư ngã diệt hậu đương tôn trọng trân kính Ba-La-Đề-Mộc-Xoa, như ám ngộ minh, bần nhơn đắc bảo. Đương tri thử tắc thị nhữ đẳng Đại sư, nhược ngã trụ thế, vô dị thử dã”.

 

Nghĩa

 

“Tỳ kheo các ông ! Sau khi ta nhập diệt, phải tôn trọng quí kính Ba La Đề Mộc Xoa ( giới luật), như đêm tối gặp ánh sáng, như người nghèo gặp của báu. Phải biết pháp này là thầy của các ông, dù ta có trụ ở đời cũng không khác pháp này vậy”

 

26/ Hãy đọc bài kệ nghe chuông ? ( âm và nghĩa).

 

Âm

 

Văn chung thinh, phiền não khinh

Trí huệ trưởng, Bồ đề tăng

Ly địa ngục, xuất quả khanh

Nguyện thành Phật độ chúng sanh.

 

Án dà ra đế da sa ha.

 

Dịch nghĩa

 

Nghe tiếng chuông phiền não nhẹ,

Trí tuệ lớn, bồ đề sinh

Lìa địa ngục, ra hầm lửa

Nguyện thành Phật, độ chúng sanh .

 

27/ Hãy kể mười giới tướng của Sa di? ( âm, nghĩa).

 

1.     Bất sát sanh.

Không sát sanh.

2.     Bất đạo.

Không trộm cắp.

3.     Bất dâm.

Không dâm dục.

4.     Bất vọng ngữ.

Không nói dối.

5.     Bất ẩm tửu.

Không uống rượu.

6.     Bất trước hương huê man, bất hương đồ thân.

Không đeo tràng hoa thơm, không dùng dầu thơm thoa lên mình.

7.     Bất ca vũ xướng kỳ, bất vãng quan thính.

Không ca xướng múa hát, cũng chẳng đến nghe xem.

8.     Bất tọa cao quảng đại sàng.

Không ngồi nằm giường lớn, cao rộng.

9.     Bất phi thời thực.

Không ăn phi thời.

10.                        Bất tróc trì sanh tượng, kim ngân, bảo vật.

Chẳng cầm giữ đồ sanh tượng, vàng bạc vật báu.

 

28/ Sa di có bao nhiêu oai nghi? Hãy cho biết Kính Đại Sa môn, Tùy sư xuất hành, Tùy chúng thực là những thiên oai nghi thứ mấy?

 

Sa di có 24 Thiên Oai nghi. Trong đó, Kính Đại Sa môn là thiên oai nghi thứ nhất, Tùy Sư xuất hành là thiên oai nghi thứ ba, Tùy chúng thực là thiên oai nghi thứ 5.

 

29/Hãy đọc đoạn vô đầu của Thiên oai nghi thứ nhất bằng chữ âm, và sau đó dịch nghĩa?

 

ÂM

“Kính Đại sa môn đệ nhất : Bất đắc hoán đại sa môn tự, bất đắc đạo thính đại sa môn thuyết giới, bất đắc chuyển hành thuyết đại sa môn quá, bất đắc tọa kiến đại sa môn quá bất khởi..”

NGHĨA

Chẳng đặng kêu tên bậc sa môn lớn, chẳng đặng lên nghe bật sa môn lớn nói chuyện, chẳng đặng đem nói lỗi bậc sa môn lớn, chẳng đặng ngồi thấy bậc sa môn lớn đi qua mà không đứng dậy.

 

30/ Y An đà hội còn gọi là y mấy điều? Hãy viết lại bài kệ đắp y An đà hội?

 An Đà Hội còn gọi là y Ngũ Điêu, bài kệ đắp y ngũ điều như sau:

 

Thiện tai giải thoát phục                   Lành thay y giải thoát

Vô thượng phước điền y                   Y ruộng phước không trên

Ngã kim đảnh đới thọ              Ta nay đầu đội chịu

Thế thế bất xả ly.                    Đời đời chẳng lìa bỏ.

Án tất dà da, ta bà ha.             Án tất dà da, ta bà ha.

 

Lưu ý :  Trên là 30 câu hỏi đại cương, giúp cho giới tử ôn lại kiến thức trước khi thọ giới, tuy nhiên khi ra đề thi khảo hạch, Ban tổ chức có quyền thay đổi các bài chú, kệ, thiên oai nghi hoặc kinh tụng trong chương trình học mà Ban Tổ chức đã thông báo.

 

VI/ LUẬN.

1.     Hãy cho biết sự liên hệ giữa giới, định và huệ?

2.      Hãy cho biết ý nghĩa của Tam Chuyển Pháp Luân?

3.      Hãy cho biết ý nghĩa của TAM MÔN TRẤN TỊNH ?

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI ĐÀN TỲ KHEO NI

 

I/PHẦN I: GIÁO HỘI

1/ Đại Hội đại biểu Phật giáo toàn quốc lần thứ I của GHPGVN diễn ra vào ngày, tháng, năm nào? Tại đâu?

 

Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ nhất của GHPGVN diễn ra vào ngày 04 – 07 / 11/ 1981, tại Chùa Quán Sứ, Thủ Đô Hà Nội.

 

2/  Tiền thân của GHPGVN có  bao nhiêu tổ chức? Kể ra cụ thể?

 

 Tiền thân của  GHPGVN có 9 tổ chức Hệ Phái Phật Giáo trong cả nước, đó là:

 

  Hội Thống Nhất Phật giáo Việt Nam

  Giáo Hội Phật giáo Việt Nam Thống Nhất.

  Giáo Hội Phật giáo Cổ Truyền Việt Nam.

  Ban Liên Lạc Phật giáo yêu nước TP.HCM.

  Giáo Hội Tăng Già Nguyên Thủy Việt Nam.

  Giáo Hội Phật giáo Thiên Thai Giáo Quán.

  Giáo Hội Tăng Già Khất Sĩ Việt Nam.

  Hội Sư Sãi Yêu Nước Miền Tây Nam bộ.

  Hội Phật Học Nam Việt.

 

3/ Vị Pháp chủ đầu tiên của giáo hội Phật giáo Việt Nam đầu tiên là ai ?

 

Hòa Thượng Thích Đức Nhuận.

 

4/ Nội dung của điều 34, chương 7 Nội qui Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội qui định những điều gì?

 

Nội dung của chương 34, chương 7 Nội qui Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội qui định về những tiêu chuẩn thọ giới Tỳ kheo và Tỳ kheo ni.

 

 

II/ PHẦN II: SỬ LIỆU

 

6/ Thái tử Tất Đạt Đa đản sanh vào ngày, tháng, năm nào? Tại đâu?

 

Theo Phật Học Phổ Thông, Thái tử Tất Đạt Đa Đản sinh vào ngày rằm tháng 04 năm 624 trước Công Nguyên, tại Vườn Lâm Tỳ Ni, Thành Ca Tỳ La Vệ (Xứ Nepal, Ấn Độ ngày nay).

 

 

7/ Hãy cho biết tên của Thập Đại Đệ Tử Phật là ai? Và hãy nói rõ công hạnh của từng vị?

 

Mười vị đại đệ tử của Đức Phật là: Xá Lợi  Phất với trí tuệ đệ nhất, Mục- Kiền- Liên thần thông đệ nhất, Phú Lầu Na thuyết pháp đệ nhất, Tu- Bồ – Đề giải pháp không đệ nhất, Ca Chiên Diên lý luận đệ nhất, Ca- Diếp hạnh đầu đà đệ nhất, A- Na- Luật thiên nhãn đệ nhất, Ưu- Ba Ly hạnh trì giới đệ nhất, A- Nan đa văn đệ nhất, Ra- Hầu- La mật hạnh đệ nhất.

 

 

8/ Trong khoảng thời gian tìm đạo, Thái Tử đã tìm học đạo với ai? Ngài đã chứng được quả vị gì?

 

Trong khoảng thời gian đầu tiên, Thái Tử tìm học đạo với 2 vị đạo sĩ nỗi tiếng nhất thời bấy giờ đó là Àlara Kàlàma (Alara- KaLaMa) và Uddaka Ràmaputa (Uất Đầu Lam Phất). Trong khoảng thời gian này, Thái Tử đã chứng được Vô sở hữu xứ định và phi tưởng phi phi tưởng xứ định, và đó là những từng thiền cao nhất của cõi trời sắc giới và vô sắc giới.

 

9/ Vì sao Thái Tử Tất Đạt Đa phát tâm xuất gia ?

 

Thái tử dạo bốn cửa thành thấy cảnh già, bệnh, chết của kiếp sống con người, Ngài đã nhận thức được nỗi thống khổ của con người trong vòng luân hồi sinh tử ! Sau cùng Ngài đã nhìn thấy được hình ảnh của một vị Sa môn với dáng vẽ thanh tao, trên con đường tu học giải thoát. Từ đó Ngài quyết tâm xuất gia tầm chân lý để giải thoát sinh tử cho mình và mọi người.

 

10/ Giới tử hãy cho biết trong thời của Đức Phật, ai là người cúng dường xây cất ngôi Tinh xá đầu tiên? Tên ngôi Tinh xá đó là gì?

 

Trong thời Đức Phật, Vua Tần Bà Sa la ( Bình Sa Vương) là người cúng dường ngôi Tinh xá đầu tiên cho Đức Phật, ngôi Tinh xá đó tên là Trúc Lâm Tinh xá.

III/ PHẦN III: KINH

11/ Công phu chiều tụng kinh gì? Hãy đọc đoạn vô đầu của bài kinh?

Theo nghi thức thiền gia, công phu chiều tụng kinh A Di Đà : “ Như thị ngã văn : Nhứt thời ….. giai thị đại A-la-hán, chúng sở tri thức…”

 

12/ Hãy tụng một đoạn trong bài tựa chú Lăng Nghiêm?

 

“ Diệu trạm tổng trì bất động tôn…. Như nhứt chúng sanh vị thành Phật, chung bất ư thử Thủ nê hoàn”

 

13/ Giới tử hãy viết lại thuộc lòng bài chú Nại Mo? Hãy cho biết bài chú này đọc khi nào trong ngày?

 

“ Án nại mo bo cót ngò ti…. bó lý bó lý tó bò ho”. Bài chú này được đọc sau quá đường cháo.

 

14/ Hãy viết lại đoạn kinh “ Nhược hữu trì thị Quán Thế Âm Bồ Tát danh giả…. xưng kỳ danh hiệu, tức đắc  thiển xư”. Hãy cho biết đoạn kinh trên thuộc bài kinh nào ?

 

“Nhược hữu trì thị Quán Thế Âm Bồ Tát danh giả, thiết nhập đại hỏa, hỏa bất năng thiêu, do thị Bồ Tát oai thần lực cố. Nhược vị đại thủy sở phiêu, xưng kỳ danh hiệu tức đắc thiển xứ”.

Đoạn kinh trên thuộc bài kinh Diệu Pháp Liên Hoa Kinh.

 

15/ Theo quan điểm Nam truyền, bài kinh đầu tiên đức Phật thuyết tại Vườn Nai độ năm anh em Kiều Trần Như là bài kinh gì? Nội dung bài kinh là gì?

 

Theo quan điểm Nam truyền, bài kinh đầu tiên đức Phật thuyết tại Vườn Nai là bài kinh “ Chuyển Pháp Luân”,  nội dung của bài kinh này là “ Tứ Diệu Đế”.

 

IV. GIÁO LÝ.

 

16/ Bát Khổ là gì? Hãy kể tên từng chi phần của Bát Khổ?

 

Bát khổ là 8 loại khổ trong Khổ đế, đó là : sanh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, oán tắng hội, cầu bất đắc,  và ngủ ấm xí thạnh.

 

17/ Hãy kể rõ từng chi phần của 37 phẩm trợ đạo?

 

Tứ Niệm xứ, Tứ Chánh cần, Tứ Như ý túc, Ngũ Căn, Ngũ Lực, Thất Bồ Đề Phần và Bát Chánh Đạo.

 

18/ Thập nhị nhơn duyên là gì? kể rõ từng chi phần?

 

Vô minh, hành, thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, diệt.

 

19/ Bát Chánh Đạo là gì? Kể tên từng chi phần của Bát Chánh Đạo?

 

Chánh kiến, Chánh Tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Chánh tinh tấn, Chánh niệm, Chánh định.

 

20/ Tam đề Ngủ quán là gi ? Hãy kể tên từng chi phần của Tam đề, Ngủ quán?

 

Tam đề, Ngủ quán là ba đề mục và 5 điều cần phải suy nghiệm và quán tưởng trong khi lên quá đường cháo hay quá đường trưa.

Tam đề: Nguyện đoạn nhất thiết ác, Nguyện tu nhất thiết thiện, Nguyện độ nhất thiết chúng sanh.

Ngủ quán: Nhất kế công đa thiểu lượng bĩ lai xứ, Nhị thổn kỷ đức hạnh toàn khuyết ứng cúng, Tam phòng tâm ly hóa tham đẳng vi tông, Tứ chánh sự lương dược y liệu hình khô, Ngủ vi thành đạo nghiệp ưng thọ thử thực.

 

V/ LUẬT.

 

21/ Thức xoa Ma na nghĩa là gì?

 

Thức-xoa-ma-na là tiếng phạn, Trung hoa dịch là Học pháp nữ, nghĩa là trong hai năm phải học đủ 3 pháp:

1.     Học pháp căn bản, là học bốn giới trọng.

2.     Học sáu pháp, là nhờ Tăng yết ma trao mà thọ học.

3.     Học hành pháp là tất cả các giới, oai nghi của đại Tỳ kheo ni.

 

22/ Hãy nói về “ Ngủ đức Xuất gia”? Kể ra bằng âm Hán- Việt? Dịch nghĩa? Giải thích?

Kinh Phước Điền nói rằng Sa di nên biết 5 đức:

Âm

1. Nhứt giả phát tâm xuất gia hoài bội đạo cố.

2. Nhì giả huỷ kỳ hình hảo, ứng pháp phục cố.

3. Tam giả cắt ái từ thân, vô thích mịch cố.

4. Tứ giả huỷ khí thân mạng, tôn sùng đạo cố.

5. Ngũ giả chí cầu đại thừa vị độ nhơn cố.

Nghĩa:

1. Một là phát tâm xuất gia, vì đeo mang đạo.

2. Hai là bỏ thân hình tốt đẹp nơi thân vì hợp với pháp phục.

3. Ba là dứt ái từ thân, vì không đoái hoài.

4. Bốn là gát bỏ thân mạng vì tôn trọng đạo pháp.

5. Năm là chí cầu đại thừa vì độ chúng sanh.

 

23/ Đọc bài kệ triển bát ( mở bát)

 

 

 Như Lai ứng lượng khí

 Ngã kim đắc phu triển

 Nguyện cộng nhất thế chúng

Đẳng tam luân không tịch.

 

 Án tư ma ma ni sa ha.

 

24/ Hãy đọc một đoạn trong Qui Sơn Cảnh Sách: “ Phù xuất gia giả…hư triêm tín thí” ( lưu ý là viết cả âm và nghĩa). 

 

Phần âm.

 

Phù xuất gia giả, phát túc siêu phương, tâm hình dị tục.

Thiệu long Thánh chúng, chấn nhiếp ma quân

Dụng báo tứ ân, bạt tế tam hữu.

Nhược bất như thử, lạm xí tăng luân

Ngôn hạnh hoang sơ, hư triêm tín thí”

 

Phần dịch nghĩa

 

Luận người xuất gia, bước khỏi thường phương, tâm hình thoát tục

Nối thạnh dòng Phật, chóng dẹp bầy ma

Dùng trả bốn ân, cứu giúp ba loại

Bằng chẳng dường ấy, tăng tục lẩn lộn

Lời nết thưa thớt, tốn hao của tín thí

 

25/ Hãy đọc một đoạn trong Kinh Di giáo: “ Nhữ đẳng Tỳ kheo…vô vị thử giả”( lưu ý là cả âm và nghĩa).

 

Âm

 

“Nhữ đẳng Tỳ kheo, ư ngã diệt hậu đương tôn trọng trân kính Ba-La-Đề-Mộc-Xoa, như ám ngộ minh, bần nhơn đắc bảo. Đương tri thử tắc thị nhữ đẳng Đại sư, nhược ngã trụ thế, vô dị thử dã”.

 

Nghĩa

 

“Tỳ kheo các ông ! Sau khi ta nhập diệt, phải tôn trọng quí kính Ba La Đề Mộc Xoa ( giới luật), như đêm tối gặp ánh sáng, như người nghèo gặp của báu. Phải biết pháp này là thầy của các ông, dù ta có trụ ở đời cũng không khác pháp này vậy”

 

26/ Hãy đọc bài kệ nghe chuông ? ( âm và nghĩa).

 

Âm

 

 

Văn chung thinh, phiền não khinh

Trí huệ trưởng, Bồ đề tăng

Ly địa ngục, xuất quả khanh

Nguyện thành Phật độ chúng sanh.

 

Án dà ra đế ta bà ha

 

Dịch nghĩa

 

Nghe tiếng chuông phiền não nhẹ,

Trí tuệ lớn, bồ đề sinh

Lìa địa ngục, ra hầm lửa

Nguyện thành Phật, độ chúng sanh .

 

27/ Hãy kể mười giới tướng của Sa di  ni? ( âm, nghĩa).

 

11.                        Bất sát sanh.

Không sát sanh.

12.                        Bất đạo.

Không trộm cắp.

13.                        Bất dâm.

Không dâm dục.

14.                        Bất vọng ngữ.

Không nói dối.

15.                        Bất ẩm tửu.

Không uống rượu.

16.                        Bất trước hương huê man, bất hương đồ thân.

Không đeo tràng hoa thơm, không dùng dầu thơm thoa lên mình.

17.                        Bất ca vũ xướng kỳ, bất vãng quan thính.

Không ca xướng múa hát, cũng chẳng đến nghe xem.

18.                        Bất tọa cao quảng đại sàng.

Không ngồi nằm giường lớn, cao rộng.

19.                        Bất phi thời thực.

Không ăn phi thời.

20.                        Bất tróc trì sanh tượng, kim ngân, bảo vật.

Chẳng cầm giữ đồ sanh tượng, vàng bạc vật báu.

 

28/ Hãy nêu rõ 6 học pháp  của Thức –xoa?

 

–         Một là nếu Thức xoa ma na cùng nam giới có tâm nhiễm ô rờ chạm khắp thân thì phạm giới phải thọ giới lại.

–         Hai là nếu Thức xoa Ma na cố tâm lấy kém 5 tiền thì phạm giới phải thọ giới lại.

–         Ba là nếu Thức xoa ma na đoạn mạng súc sanh không thể biến hóa thì phạm giới phải thọ giới lại.

–         Bốn là nếu Thức xoa ma na ở trong chúng cố nói vọng ngữ thì phạm giới phải thọ giới lại.

–         Năm là nếu Thức xoa ma na ăn phi thời thì phải phạm giới phải thọ giới lại.

–         Sáu là nếu Thức xoa ma na uống rượu thì phạm giới phải thọ giới lại.

 

29/Hãy cho biết Thiên oai nghi thứ 5 là gì? Đọc đoạn vô đầu bằng chữ âm, sau đó dịch lại bằng chữ nghĩa?

 

Thiên oai nghi thứ 5 là “Tùy chúng thực”, có nghĩa là Theo chúng đi ăn.

 

ÂM

“Văn kiền chùy thanh, tức đương chỉnh y phục. Lâm thực chú nguyện, giai đương cung kính. Xuất sanh, phạn bất quá thất liệp, miến bất quá nhất thốn”

NGHĨA

“ Nghe tiếng kiền chùy là phải sửa áo mặc. Kịp đến lúc ăn, chú nguyện thì phải cung kính. Cơm xuất sanh chẳng quá bảy hột, bún chẳng quá một tấc”

 

30/ Y Uất đa la tăng là y mấy điều? Hãy đọc kệ đắp y Uất đa la tăng? ( âm, nghĩa).

Y Uất đa la tăng là y bảy điều, tiếng phạn gọi là Uất đa la tăng, còn gọi là Thượng trước y, củng kêu là y nhập chúng.

 

Thiện tai giải thoát phục                   Lành thay y giải thoát

Vô thượng phước điền y                   Y ruộng phước không trên

Ngã kim đảnh đới thọ              Ta nay đầu đội chịu

Thế thế thường đắc phi.           Đời đời hằng đặng đắp.

Án độ ba độ ba, ta bà ha.                  Án độ  ba độ ba, ta bà ha.

 

Lưu ý :  Trên là 30 câu hỏi đại cương, giúp cho giới tử ôn lại kiến thức trước khi thọ giới, tuy nhiên khi ra đề thi khảo hạch, Ban tổ chức có quyền thay đổi các bài chú, kệ, thiên oai nghi hoặc kinh tụng trong chương trình học mà Ban Tổ chức đã thông báo.

 

VI/ LUẬN.

4.     Hãy cho biết sự liên hệ giữa giới, định và huệ?

5.      Hãy cho biết ý nghĩa của Tam Chuyển Pháp Luân?

6.      Hãy cho biết ý nghĩa của TAM MÔN TRẤN TỊNH ?

 

 

 

CÂU HỎI ÔN THI ĐÀN THỨC XOA

 

I/PHẦN GIÁO HỘI.

 

1/ HĐCM được suy tôn tại Đại Hội Đại Biểu Phật giáo toàn quốc lần thứ nhất gồm có bao nhiêu vị? Do ai làm Pháp Chủ?

 

Tại Đại Hội Đại Biểu Phật giáo lần I, HĐCM  GHPGVN được suy tôn tất cả là 56 vị do Hòa thượng Thích Đức Nhuận làm Pháp Chủ.

 

2/Từ khi được thành lập đến nay, GHPGVN đã trải qua bao nhiêu lần Đại Hội? Lần Đại Hội sau cùng diễn ra vào ngày, tháng, năm nào? Tại đâu?

 

Từ khi được thành lập đến nay, GHPGVN đã trãi qua 7 lần Đại hội. Đại hội sau cùng là Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 7, diễn ra vào ngày 23, 24 tháng 11 năm 2012 tại cung Văn hóa Lao động Hữu nghị Hà Nội.

 

4/ Theo qui định trong Nội qui Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội, giới tử muốn thọ giới Thức xoa phải hội đủ những điều kiện gì?

 

Theo qui định của Nội qui Ban Tăng sự Trung ương, giới tử muốn thọ giới Thức xoa phải hội đủ những điều kiện như sau:

–         Tuổi đơi từ 18 đến 60 tính theo tuổi khai sinh.

–         Các căn đầy đủ, không tàn tật, không mắc bệnh truyền nhiễm và bệnh tâm thần.

–         Đã thọ giới Sa di ni ít nhất là 2 năm.

–         Có trình độ văn hóa ít nhất là tốt nghiệp phổ thông cơ sở hoặc tương đương đối với các giới tử có tuổi đời  dưới 30 tuổi.

–         Phải thuộc các nghi thức tụng niệm tùy theo từng hệ phái.

–         Phải trúng tuyến kỳ thi khảo hạch tại các Đàn giới.

 

5/ Hiến chương của GHPG VN hiện nay gồm có bao nhiêu chương và bao nhiêu điều?

Hiến chương của GHPG VN hiện gồm có 13 chương và 71 điều.

II/PHẦN SỬ LIỆU.

6/ Theo quan điểm bắc truyền, Thái tử Tất-Đạt- Đa xuất gia năm bao nhiêu tuổi? Thành đạo năm bao nhiêu tuổi? Niết-Bàn năm bao nhiêu tuổi?

 

Theo quan điểm bắc truyền, Thái tử Tất Đạt Đa xuất gia năm 19 tuổi, thành đạo năm 30 tuổi, nhập Niết Bàn năm 79 tuổi.

 

7/Hai người Thiện tín đầu tiên cúng dường, qui y với Đức Phật là ai?

 

Hai người thiện tín đầu tiên cúng dường Phật và chỉ Qui y Phật thôi đó là hai nhà thương gia có tên là Tapassu và Bhallika.

 

8/ Lần đầu tiên Chuyển Pháp Luân tại Vườn Nai Đức Phật đã thuyết pháp cho ai nghe? Kể tên ?

 

Lần đầu tiên Chuyển Pháp Luân tại Vườn Nai, Đức Phật đã thuyết pháp cho 5 anh em ông Kiều-Trần-Như nghe, tên của 5 người này là: Kiều-Trần-Như, Ác- Bệ, Bạt-đề, Thập Lực Ca Diếp và MahaNam.

 

9/ Sau khi dạo 4 cửa thành, Thái tử Tất Đạt Đa đã xin vua cha 4 điều ước, nếu vua cha làm được ngài sẽ ở lại hoàng cung, hãy cho biết 4 điều ước đó là gì?

 

Sau khi dạo 4 cửa thành, Thái tử đã xin vua Tịnh Phạn 4 điều ước, đó là:

–         Làm sao cho con trẻ mãi không già.

–         Làm sao cho con mạnh khỏe hoài không đau ốm, bệnh hoạn.

–         Làm sao cho con sống hoài không chết.

–         Làm sao cho tất cả mọi người đều được thoát khổ như con.

 

10/ Qua thời gian tầm đạo, khổ hạnh ép xác, Thái tử Tất Đạt Đa đã giác ngộ được điều gì?

 

Sau khi trãi qua quá trình tầm đạo và nổ lực tự thân, tu tập khổ hạnh ép, nhưng vẫn không đạt được trạng thái giải thoát, an lạc, Thái tử nhận ra rằng : sự hưởng thọ dục lạc như lúc còn ở trong  hoàng cung hay tu tập khổ hạnh ép xác đều không đem lại sự giải thoát hoàn toàn khổ đau. Đó là 2 cực đoan cần phải tránh xa, đó là chân lý trung đạo giải thoát.

III/ PHẦN KINH TỤNG.

11/ Hãy đọc đoạn vộ đầu của bài tựa kinh Lăng Nghiêm? Diệu trạm…Thủ nê hoàn”.

“Diệu Trạm tổng trì bất đông tôn,

Thủ Lăng Nghiêm vương thế hy hũu

Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng

Bất lịch tăng kỳ hoạch pháp thân

Nguyện kim đắc quả thành bảo vương

Hườn độ như thị hằng sa chúng

Tương thử thâm tâm phụng trần sát

Thị tắc danh vi báo Phật ân

Phụng thỉnh Thế Tôn vị chứng minh

Ngủ trược ác thế thệ tiên nhập

Như nhứt chúng sanh vị thành Phật

Chung bất ư thử thủ nê hoàn..”

 

12/ Hãy đọc (viết) thuộc lòng đoạn kinh Sám Ngã Niệm?(“Ngã niệm tự … đa quá hoạn”)

“Ngã niệm tự tùng vô lượng kiếp

Thất viên minh tánh tác trần lao

Xuất sanh, nhập tử thọ luân hồi

Di trạng thù hình tao khổ sở

Túc tư thiếu thiện sanh nhơn đạo

Hoạch ngộ vi phong đắc xuất gia

Phi truy, trước phát loại sa môn

Hủy giới, phá trai đa quá hoạn”.

 

13/ Hãy viết đoạn vô đầu của đệ nhất Chú Lăng Nghiêm?

“Nam mô tát đát tha…. ca tăng già nẫm”.

Nam mô tát đát tha tô già đa da, Ara ha đế, Tam miệu tam Bồ đề tả. Tát đát tha Phật đà cu tri sắc ni sam.

Nam mô tát đa nẫm tam miệu tam bồ đà cu tri nẫm.

Ta xa1ra bà ca tăng già nẫm”.

14/ Hãy đọc bài Sám Ngã Nguyện?

 “Ngã nguyện Bổn sư vô lượng thọ

Quan Âm, Thế chí thánh hiền tăng

Đồng triển oai quang phổ chiếu lâm

Cộng tứ minh gia hàm cứu bạt

Vô thỉ kim sanh chư tội chướng

Lục căn tâm nghiệp chúng khiên vưu

Nhất niệm viên quang tội tánh không

Đẳng đồng pháp giới hàm thanh tịnh”.

 

15/ Hãy đọc thuộc lòng đoạn kinh sau đây: “Ngã kim phát tâm… đồng đắc A nậu đa la Tam miệu tam bồ đề”. Hãy cho biết đoạn kinh trên nằm trong bài kinh nào?

“Ngã kim phát tâm, bất vị tự cầu nhơn thiên phước báu, Thanh văn, Duyên giá, nãi chí quyền thừa chư vị Bồ tát, duy y tối thượng thừa, phát Bồ đề tâm, nguyện dữ pháp giới chúng sanh nhất thời đồng đắc A nậu đa la Tam miệu tam bồ đề”.

Đoạn kinh trên nằm trong đoạn vô đầu của bài kinh Hồng Danh Bửu Sám.

IV/ GIÁO LÝ.

 

16/ Tam Bảo là gì? Có mấy Loại Tam Bảo? Kể tên và giải thích từng loại Tam Bảo?

 

Tam Bảo là 3 ngôi báu của thế gian, đó là Phật – Pháp – Tăng. Tam Bảo có 3 bực:

 

a/ Đồng Thể Tam Bảo: gồm có 3:

 

–         Đồng Thể Phật Bảo: Chỉ cho tất cả chúng sanh và chư Phật đồng một thể tánh sáng suốt như nhau.

–          Đồng Thể Pháp Bảo: Chỉ cho tất cả chúng sanh và chư Phật cùng một pháp tánh Từ- Bi, Bình Đẳng.

–         Đồng Thể Tăng Bảo: Chỉ cho chúng sanh và Chư Phật đồng một thể tánh thanh tịnh như nhau.

 

b/ Xuất Thế Gian Tam Bảo: có 3.

 

–         Xuất Thế Gian Phật Bảo: Chỉ cho Đức Phật Thích Ca, Đức Phật A-Di-Đà và Chư Phật trong mười phương 3 đời đã giải thoát khỏi sự ràng buộc của thế gian.

–         Xuất Thế Gian Pháp Bảo: Chỉ cho Chánh Pháp của Phật, có công năng làm cho chúng sanh thoát khỏi sự ràng của thế gian như pháp: Tứ Đế, Bát Chánh Đạo …

–         Xuất Thế Gian Tăng Bảo: Chỉ cho các vị Thánh Tăng đã thoát khỏi sự ràng buộc của tam giới như Ngài Quán- Thế-Âm, Ngài Phổ-Hiền…

 

c/ Thế gian trụ trì Tam Bảo: có 3

 

–         Thế Gian trụ trì Phật Bảo: Chỉ cho xá lợi của Phật tượng, Phật đúc bằng kim loại, làm bằng gỗ, xi-măng, chạm trỗ, thêu vẽ, trên vãi, giấy …

–         Thế gian trụ trì Pháp Bảo: Chỉ cho 3 tạng giáo điển Kinh, Luật, Luận được viết, in, khắc trên vải, giấy, cây …

–         Thế gian trụ trì Tăng Bảo: Chỉ cho các vị tỳ-kheo hiện đang tu hành thanh tịnh, giới luật trang nghiêm.

 

17/ Bát Chánh đạo là gì? kể ra?

 

Bát Chánh là một con đường chơn chánh, đưa đến giải thoát và giác ngộ, bao gồm 8 chi phần:

 

–         Chánh kiến

–         Chánh Tư duy.

–         Chánh ngữ.

–         Chánh nghiệp.

–         Chánh mạng.

–         Chánh tinh tấn.

–         Chánh niệm.

–         Chánh định.

 

18/ Hãy kể sáu pháp hòa kính?

 

Thân hòa đồng trụ, Khẩu hoà vô tránh, Ý hoà đồng duyệt, Giới hoà đồng tu, Kiến hòa đồng giải, Lợi hòa đồng quân.

 

19/ Hãy kể tên các pháp trong Lục độ Ba la mật?

 

–         Bố thí Ba la mật.

–         Trì giới Ba la mật.

–         Nhẫn nhục Ba la mật.

–         Tinh tấn Ba la mật.

–         Thiền định Ba la mật.

–         Trí huệ Ba la mật.

 

20/ Hãy đọc bài kệ thứ 54 trong Kinh Pháp Cú của Hòa thượng Thích Minh Châu dịch?

 

“Hương các loài hoa thơm

Không ngược bay chiều gió

Nhưng hương người đức hạnh

Ngược gió khắp tung bay

Chỉ có bậc chân nhân

Tỏa sáng mọi phương trời”.

 

 

 

 

V/ PHẦN LUẬT.

 

21/Sa di có mấy nghĩa? Kể ra?

 

Sa di có 3 nghĩa :

–         “Tức từ”, nghĩa là dứt ác làm lành.

–         “Cần sách”, nghĩa là cần phải siêng năng, tinh tấn.

–         “Cầu tịch”, nghĩa là dứt hết phiền não.

 

22/ Hãy đọc bài Kệ lọc nước?

Thiện tai Lự Thuỷ Nan

Hộ sanh hành từ cụ

Xuất nhập thường đới dụng

Phương hợp Bồ tát đạo.

 

Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

23/ Khi tắm phải tưởng bao nhiêu bài kệ?

 

Khi tắm phải tưởng 5 bài kệ: Tẩy dục, Quán chưởng, Tẩy diện, Tẩy túc, Tẩy tịnh.

 

24/ Ngủ đức của người Sa di là gì? Hãy kể ra?

 

Ngủ đức Sa di là 5 công đức mà Sa di cần phải nhớ:

 

Phần âm !

 

Nhất giả phát tâm xuất gia hoài bội đạo cố

Nhị giả hủy kỳ hình hảo ứng pháp phục cố

Tam giả cắt ái từ thân vô thích mạc cố

Tứ giả ủy khí thân mạng tôn sùng đạo cố

Ngủ giả chí cầu đại thừa vị độ nhân cố.

 

Phần nghĩa

 

          Một là phát tâm xuất gia vì thiết tha với đạo pháp

          Hai là xã bỏ hình tướng tốt đẹp để xứng hợp với pháp phục.

          Ba là cắt đức sợi dây thân ái, vì không còn thân sơ

          Bốn là xả bỏ thân mạng vì tôn sùng đạo pháp

          Năm là chí cầu đại thừa vì muốn cứu độ chúng sanh.

 

 

25/ Hãy cho biết “ Tùy Sư xuất hành” là Thiên oai nghi thứ mấy? Đọc ( viết ) một đoạn?

 

Tùy sư xuất hành là Thiên oai nghi thứ 3 trong 24 Thiên oai nghi.

 

ÂM

 

“Bất đắc quá lịch nhơn gia, bất đắc chỉ trú đạo biên cộng nhơn ngữ.

Bất đắc tả hữu cố thị, đương đê đầu tùy sư hậu”

 

Nghĩa

 

“..Chẳng nên ghé qua nhà người, chẳng nên đứng dừng bên đường cùng người nói chuyện.

Chẳng nên liếc ngó hai bên, phải cúi đầu theo sau thầy..”

 

26/ Hãy cho biết oai nghi thứ 6, 8,10 là gì? Hãy đọc (viết) một đoạn trong oai nghi thứ 6?

 

Oai nghi thứ 6 là Lễ Bái, Oai nghi thứ 8 là Tập Học Kinh Điển, và Oai nghi thứ mười là Nhập Thiền Đường Tùy Chúng.

Nội dung Thiên oai nghi thứ 6:

ÂM

 “Lễ bái bất đắc chiếm điện trung ương, thị trụ trì vị. Hữu nhơn lễ Phật, bất đắc hướng bĩ nhơn đầu tiền kình quá. Phàm hiện chưởng, bất đắc thập chỉ sâm si…”

Nghĩa:

“Lễ bái chẳng nên đứng chính giữa chùa, đó là chỗ của vị trụ trì. Có người lạy Phật, chẳng nên đi qua trước đầu người kia. Phàm chấp tay, chẳng nên mười ngón so le..”.

 

27/Y bảy điều còn gọi là y gì? Hãy đọc bài kệ đắp y bảy điều?

 

Y bảy điều còn gọi là Uất Đa La Tăng, đây kêu là Thượng trước y cũng kêu là y nhập chúng.

Kệ đắp y bảy điều:

 

Thiện tai giải thoát phục

Vô thượng Phước điền y

Ngã kim đảnh đới thọ

Thế thế thường đắc phi.

 

Án độ ba, độ ba ta bà ha.

 

28/ Hãy đọc bài kệ trãi tọa cụ.

Tọa cụ Ni sư đàn

Trưởng dưỡng tâm miêu tánh

Triển khai đăng Thánh địa

Phụng trì Như  Lai mạng

Án đàn ba, đàn ba ta bà ha.

 

29/ Hãy đọc ( viết) đoạn Cảnh Sách sau: “ Giả sử bách thiên kiếp…xứ xứ đồng vi pháp lữ”?

 

ÂM

 

“Giả sử bách thiên kiếp, sở tác nghiệp bất vong

Nhân duyên hội ngộ thời, quả báo hoàn tự thọ

Cố tri tam giới  hình phạt oanh bán sát nhân

Nổ lực cần tu, mạc không quá nhật

Thâm tri quá hoạn, phương nãi tương khuyến hành trì

Nguyện bách kiếp thiên sanh, xứ xứ đồng vi pháp lữ”

 

NGHĨA

 

“Ví dầu trăm kiếp ngàn đời, chỗ làm nghiệp chẳng mất

Nhân duyên khi hội đủ, quả báo lại mình chịu

Cho biết ba cõi, hình phạt ràng buộc giết người

Ráng sức chuyên tu, chớ luống qua ngày

Rất biết tội lỗi, mới bèn khuyên nhau giữ gìn

Cầu trăm đời nghìn kiếp, nơi nơi nguyện làm bạn pháp”.

 

30/ Sa di có lấy loại ? kể ra?

 

Sa di có 3 loại:

–         Khu ô Sa di: tuổi từ 7 đến 13 tuổi.

–         Ứng pháp Sa di tuổi từ 14 đến 19.

–         Danh tự Sa di tuổi từ 20 đến 70.

 

VI/ PHẦN LUẬN TẠNG.

–          Hãy nói lên sự liên hệ mật thiết giữa Giới- Định – Tuệ?

–         Hãy nói lên Suy nghỉ của mình về Bát Kính Pháp?

–          Câu “Đàn tín qui y tăng phước huệ” có nghĩa là gì?

 

 

Lưu ý :  Trên là 30 câu hỏi đại cương, giúp cho giới tử ôn lại kiến thức trước khi thọ giới, tuy nhiên khi ra đề thi khảo hạch, Ban tổ chức có quyền thay đổi các bài chú, kệ, thiên oai nghi hoặc kinh tụng trong chương trình học mà Ban Tổ chức đã thông báo.

 

CÂU HỎI ÔN ĐÀN SA DI VÀ SA DI  NI

 

I/PHẦN GÍAO HỘI.

1/ Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ nhất diễn ra vào ngày, tháng, năm nào? Tại đâu?

 

Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ nhất diễn ra vào ngày 04– 7/11/1981 tại Nhà Văn Hoá Việt-Xô, Thủ Đô Hà Nội.

 

 2/ Vị Chủ Tịch HĐTS đầu tiên của GHPGVN là ai?

 

Vị Chủ Tịch HĐTS đầu tiên của GHPGVN là Đức Đại Lão Hoà Thượng Thích Trí Thủ.

  

4/Theo Nội qui Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội qui định, giới tử thọ giới Sa di và Sa di ni phải hội đủ những điều kiện gì?

 

Theo qui định của Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội, giới tử thọ giới Sa di và Sa di ni phải hội đủ những điều kiện như sau:

–         Tuổi đời từ 16 đến 60 tính theo tuổi khai sinh.

–         Không vi phạm luật Nhà nước.

–         Các căn đầy đủ, không tàn tật, không mắc bệnh truyền nhiễm và bệnh tâm thần.

–         Đã xuất gia tu  học ít nhất 2 năm tính từ ngày cấp giấy chứng nhận xuất gia.

–         Có trình độ văn hóa ít nhất là tốt nghiệp Phổ thông cơ sở hoặc tương đương đối với các giới tử có tuổi đời dưới 30.

–         Phải thuộc các nghi thức tụng niệm, tùy theo từng hệ phái.

–         Phải trúng tuyển trong kỳ thi khảo hạch của Đàn giới.

  

II/PHẦN SỬ LIỆU.

 

6/Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đản sinh vào ngày, tháng, năm nào? Tại đâu?

 

Theo Phật Học Phổ Thông, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đản sinh vào ngày rằm tháng 04 âm lịch, năm 624 trước CN tại Vườn Lâm Tỳ Ni Xứ Nepal thuộc Nước Ấn Độ ngày nay.

 

7/Khi đi dạo 4 cửa thành, Thái Tử Sỉ-Đạt-Ta đã nhìn thấy những cảnh gì?

 

Khi đi dạo 4 cửa thành, Thái Tử Sỉ-Đạt-Ta đã nhìn thấy 4 cảnh: Một người già, một người bệnh, một người chết và một vị Sa-môn đang đi hoá duyên.

 

8/Cha và mẹ của Thái Tử Tất-Đạt-Đa là ai? Mẹ của Thái Tử đã chết năm Ngài được bao nhiêu tuổi?

 

Cha và Mẹ của Thái tử là vua Tịnh Phạn Vương và Hoàng Hậu Ma Da, mẹ của ngài của chết sau khi hạ sinh ngài được 7 ngày.

 

9/ Ai là người đã quy y Tam Bảo đầu tiên?

Người quy y Tam Bảo đầu tiên là cha và mẹ của Da-Xá.

 

10/Vị Sa di đầu tiên trong tăng đoàn của đức Phật là ai?

 

Vị Sa di đầu tiên trong tăng đoàn của đức Phật là Tôn giả La-hầu-la, lúc ấy ngài được 7 tuổi.

III/PHẦN KINH TẠNG.

11/ Hãy đọc bài chú Tống thực?

 

Đại bàng kim sí điểu

Khoáng dã quỷ thần chúng

La sát quỷ tử mẫu

Cam lồ tắt sung mãn.

Án mục đế tóa ha

12/ Ngủ quán là gì? Kể từng chi phần của ngủ quán?

Ngủ quán là 5 điều phải suy gẫm, quán tưởng trong khi ăn quả đường:

–         Nhứt kế công đa thiểu, lượng bỉ  lai xứ

–         Nhị thổn kỷ đức hạnh, toàn khuyết ứng cúng

–         Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông

–         Tứ chánh sự lương dược, vi liệu hình không,

–         Ngũ vi thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực.

 

13/ Hãy đọc (viết) thuộc lòng đoạn kinh sau trong bài kinh Tán Phật: “Đàn tín quy y… Phật công đức”.

 

“…Đàn tín quy y tăng phước huệ

Sát trần tâm niệm khả sổ tri

Đại hải trung thủy khả ẩm tận

Hư không khả lượng phong khả kế

Vô năng thuyết tận Phật công đức…”

14/Hãy đọc bài “Công đức Bảo Sơn thần chú”?

Nam mô Phật đà da, Nam mô Đạt mạ da, Nam mô Tăng dà da.

Án, tấ đế hộ rô rô, tất độ rô, chỉ rị ba, kiết rị bà, Tất đạt rị, bố rô rị ta bà ha.

 

15/ Hãy đọc bài chú Chuẩn Đề?

 

Khể thủ quy y tô tất đế,

Đầu diện đảnh lễ thất câu chi

Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn Đề

Duy nguyện từ bi thùy gia hộ.

Nam mô tát đa nẫm tam miệu tam bồ đề câu chi nẫm đát điệt tha.

Án chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề ta bà ha.

 

IV/ PHẦN GIÁO LÝ.

 

16/Xuất gia có mấy nghĩa?

Xuất gia có 3 nghĩa:

–         Xuất thế tục gia: ra khỏi nhà thế tục.

–         Xuất phiền não gia: ra khỏi nhà phiền não.

–         Xuất tam giới gia: ra khỏi 3 cõi: dục giới, sắc giới, vô sắc giới.

 

17/ Hãy giải thích Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di là gì?

Ưu-bà-tắc tức là chỉ cho người Thiện nam đã phát tâm qui y Tam Bảo, Ưu-bà-di là chỉ cho người Tín Nữ đã phát tâm quy y và hộ trì Tam Bảo.

18/ Tứ Chánh cần là gì? kể tên từng chi phần của nó?

Tứ Chánh cần là bốn điều chơn chánh cần phải tinh tấn tu tập, đó là:

–          tinh tấn ngăn trừ những điều ác chưa phát sanh.

–         Tinh tấn đoạn trừ những điều ác đã phát sanh.

–         Tinh tấn làm cho những điều thiện chưa phát sanh được phát sanh.

–         Tinh tấn làm cho những điều thiện đã phát sanh tiếp tục phát triển.

 

19/ Tam Bảo có mấy loại? Kể ra?

 

Tam Bảo là 3 Ngôi Báu: Phật Bảo, Pháp Bảo và Tăng Bảo. Tam Bảo có 3 loại: Đồng Thể Tam Bảo, Xuất Thế Gian Tam Bảo, Thế Gian Trụ Trì Tam Bảo.

 

20/ Lục hòa là gì, kể ra?

 

Lục hòa là 6 pháp hòa kính, đó là:

Thân hòa đồng trụ

Khẩu hòa vô tranh

Ý hòa đồng duyệt,

Giới hòa đồng tu,

Kiến hòa đồng giải,

Lợi hòa đồng quân.

 

V/ PHẦN LUẬT NGHI.

 

21/ Vọng ngữ là gì? Giải thích rõ?

 

Vọng ngữ là nói sai sự thật, vọng ngữ có 4:

–         Vọng Ngôn: tức là nói láo, thấy nói không thấy,  không thấy nói thấy, không phải nói phải, phải nói chẳng phải gọi là chẳng thiệt.

–          Ỷ Ngữ: tức là trao chuốt lời nói, lên giọng, xuống giọng để êm tai mát dạ mà cám dỗ người khác, làm cho họ say mê đắm nhiễm. Cũng còn gọi là nói biếm, nói châm  làm cho người khác phải khổ sở, hoặc nói lời bóng bẩy, phù phiếm làm nhiễu loạn tâm tư người khác.

–         Lưỡng thiệt: tức là đến chỗ người này nói xấu người khác và ngược lại đến chỗ người kia nói xấu người này làm cho người xa lìa ân nghĩa, ghẹo chọc cho người nóng nảy đua tranh.

–          Ác Khẩu: tức là nói lời thô ác tục tỉu, cọc cằn, mắng nhiếc mạ lị người khác.

Ngoài ra, nếu phàm phu nói rằng mình đã chứng Thánh, đắc quả là thuộc về Đại vọng ngữ.

22/ Vì sao phải giữ giới sát?

 

Đức Phật cấm sát sinh vì:

–         Tôn trọng sự công bằng.

–         Tôn trọng Phật tánh bình đẳng

–         Nuôi dưỡng và phát triển lòng từ  bi

–         Tránh nhân quả báo ứng, oán thù

–         Duy trì sự tồn tại của muôn loại.

 

23/Hãy đọc bài kệ đắp y mạn?

 

Đại tai giải thoát phục

Vô tướng phước điền y

Phi phụng trì giới hạnh

Quảng độ chư quần sanh.

Nam mô Ca sa tràng Bồ tát

24/Hãy đọc bài kệ đãy lọc nước?

Thiện tai lự thủy nan

Hộ sanh hành từ cụ

Xuất nhập thường đới dụng

Phương hợp Bồ-tát đạo

 

Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

 

25/Tụng bài kệTảo giác?

 

Thùy miên thủy ngộ

Đương nguyện chúng sanh

Nhứt thiết trí giác

Châu cố thập phương.

Nghĩa.

 

Ngủ nghỉ mới dậy

Cầu cho chúng sanh

Hết thảy tỏ khắp

Khắp đoái mười phương.

26/ Cư sĩ có mấy giới? Hãy kể các giới của cư sĩ?

 

Cư sĩ có 5 giới : Không sát sanh, không trộm cắp, không tà dâm, không nói dối, không uống rượu.

 

27/Hãy đọc bài chú tẩy diện?

 

Dĩ thủy tẩy diện.

Đương nguyện chúng sanh

Đắc tịnh pháp môn

Vĩnh vô cấu uế.

Án lam tóa ha.

Nghĩa

Lấy nước rửa mặt

Cầu cho chúng sanh

Đặng pháp môn sạch

Hằng không dơ bẩn

 

28/ Hãy đọc bài chú ẩm thủy?

Phật quán nhứt bát thủy

Bát vạn tứ thiên trùng

Nhược bất trì thủ chú

Như thực chúng sanh nhục

 

Nghĩa

 

Phật xem một bát nước

Có tám muôn bốn ngàn trùng

Bằng chẳng trì chú này

Như ăn thịt chúng sanh

 

Án phạ tất ba ra ma ni tóa ha.

 

29/ Trong 24 Thiên oai nghi, oai nghi thứ 1, 5,7, 14 là gì?

 

Trong 24 Thiên oai nghi:

–         Thứ 1 là Kính Đại Sa môn.

–         Thứ 5 là Tùy Chúng thực.

–         Thứ 7 là Thính pháp.

–         Thứ 14 là Thùy ngọ.

 

30/ Hãy đọc thuộc lòng âm và dịch nghĩa đoạn Cảnh Sách sau: “ Đàn việt sở tu.. bất tri lạc thị khổ nhân”.

“…Đàn việt sở tu, Khiết dụng thường trụ

Bất giải thổn tu lai xư, vị ngô pháp nhĩ hiệp cúng.

Khiết liễu tụ đầu huyên huyên, đản thuyết nhơn gian tạp thoại.

Nhiên tắc nhứt kỳ sấn lạc, bất tri lạc thị khổ nhân…”.

Nghĩa.

“…Nhờ của thí chủ, ăn dùng của thường trụ

Chẳng biết xét tưởng chỗ kia đem đến, lại nói rằng phép phải hiến cúng

Ăn rồi dụm đầu huyên náo, đầy dẫy chỉ nói việc đời bậy bạ

Song thời một thuở đua vui, chẳng biết vui là nhân khổ…”

Lưu ý :  Trên là 30 câu hỏi đại cương, giúp cho giới tử ôn lại kiến thức trước khi thọ giới, tuy nhiên khi ra đề thi khảo hạch, Ban tổ chức có quyền thay đổi các bài chú, kệ, thiên oai nghi hoặc kinh tụng trong chương trình học mà Ban Tổ chức đã thông báo.